Tình trạng lồng ruột là gì, có nguy hiểm không? Nguyên nhân, cách điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tình trạng lồng ruột là gì, có nguy hiểm không? Nguyên nhân, cách điều trị

Lồng ruột được coi là một cấp cứu ngoại khoa phổ biến ở trẻ em. Bệnh lý này có thể gây nên nhiều biến chứng cho trẻ nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Do đó các bậc phụ huynh rất cần phải hiểu biết và nắm rõ về bệnh lồng ruột. Theo nhu cầu đó, bài viết dưới đây của Nhà thuốc Ngọc Anh sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về bệnh lồng ruột, mời các bạn cùng theo dõi.

1, Lồng ruột là gì?

Lồng ruột là một tình trạng bệnh lý xếp vào các trường hợp cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở trẻ em, bệnh này bình thường sẽ xảy ra khi một đoạn ruột nào đó chui vào và cố định ở trong lòng của một đoạn ruột khác vùng kế cận. Bệnh lồng ruột có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng đa số các trường hợp thường gặp đều là ở đối tượng ở trẻ trong khoảng từ 4 chỗ đến 9 tháng tuổi, đặc biệt là ở những đối tượng là trẻ có thể trạng, thân hình bụ bẫm, nặng cân.

Theo nhiều thống kê người ta nhận ra rằng ở các bé trai có tỷ lệ mắc bệnh lồng ruột cao hơn so với các bé gái, tỷ lệ đó có thể chiếm tới 70% các trường hợp lồng ruột.

Bệnh lý lồng ruột sẽ làm tắc nghẽn, ứ đọng lượng thức ăn mà trẻ ăn vào ở các vị trí ruột nằm phía trên so với khối lồng (có thể gây nên hiện tượng tắc ruột hay bán tắc ruột). Mặt khác, các đoạn ruột luôn có ảnh hưởng kèm theo các mạch máu nuôi dưỡng nên khi tình trạng lồng ruột xảy ra thì thường sẽ kèm theo các mạch máu khu vực đó cũng bị chèn ép, ảnh hưởng tắc nghẽn theo. Lúc đó đoạn ruột bị tắc sẽ nhanh chóng bị phình và giãn to, các mạch máu dần dần bị ứ trệ, tắc nghẽn làm cho đoạn ruột bị thiếu máu nuôi dưỡng kéo dài. Rồi từ đó dẫn tới kích thích quá trình viêm nhiễm, gây phù nề, hoại tử, xuất huyết tại chỗ. Lúc này tình trạng của bệnh nhân sẽ trở nên nặng nề và phức tạp, khó tiên lượng hơn.

Theo nhiều nghiên cứu người ta thấy rằng trước 48 giờ sau khi tình trạng lồng ruột xảy ra thì chỉ có khoảng 2,5% khối lồng ruột diễn biến hoại tử. Nhưng đến 72 giờ sau khi bị lồng ruột thì tỷ lệ hoại tử khối lồng lại tăng cao lên đến 80%. Tình trạng hoại tử ruột do bị bệnh lồng ruột sẽ có thể gây ra hiện tượng viêm nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, sốc nhiễm khuẩn, thủng ruột gây ra tình trạng viêm phúc mạc, đây là một biến chứng nặng và có nguy cơ khiến cho bệnh nhi tử vong sau đó.

Nếu bệnh nhân bị lồng ruột được đưa đến bệnh viện sớm, bác sĩ sau khi chẩn đoán xác định thì chỉ cần tháo lồng ruột bằng phương pháp bơm hơi qua đại tràng thì có thể giải quyết được tình trạng lồng ruột của trẻ. Nhưng nếu trẻ được đưa tới bệnh viện trong giai đoạn muộn hơn hoặc trong trường hợp đã áp dụng phương pháp tháo lồng ruột bằng bơm hơi qua đại tràng nhưng thất bại thì tùy tình hình mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp để cấp cứu cho trẻ.

2, Nguyên nhân của bệnh lồng ruột là gì?

Nguyên nhân của bệnh lồng ruột là gì?

Ngày nay, các nguyên nhân gây ra tình trạng trẻ bị lồng ruột vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố nguy cơ có liên quan tới khả năng bị lồng ruột ở trẻ như:

  • Sự không cân đối giữa kích thước của đoạn hồi tràng so với nút van hồi manh tràng, do tình trạng viêm hạch mạc treo ruột.
  • Do trong lòng ruột có polyp hoặc khối u
  • Do tình trạng viêm nhiễm ở ruột, dính ruột, các sẹo hình thành do các tổn thương trước đó ở ruột hoặc sau một số bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
  • Một số trường hợp khác có thể là do dạng ruột, teo ruột bẩm sinh ở trẻ em gây ra. Khi bị dị dạng ruột, ruột có thể bị teo hoặc giãn quá mức, khi đó các quai ruột sẽ có sự chênh lệch nhiều về kích thước, làm cho các quai ruột dễ chui lồng vào nhau hơn.

Hầu hết các trường hợp lồng ruột đều không xác định được nguyên nhân cụ thể. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ bị lồng ruột ở trẻ em có thể là:

  • Do tình trạng ruột hay xảy ra hiện tượng co bóp bất thường trong giai đoạn trẻ đang chuyển từ bú sữa sang chế độ ăn dặm. Mặt khác, do kích thước của các đoạn ruột ở trẻ em quá chênh lệch nhau nên các quai ruột nhỏ hơn luôn có xu hướng di chuyển vào trong lòng các quai ruột kích thước lớn, từ đó dễ gây ra bệnh lý lồng ruột.
  • Sự có mặt của khối u lành tính hay một số trường hợp khác là là ung thư ruột non (ít gặp), polyp xuất hiện trong lòng ruột, bệnh túi thừa Meckel hay thậm chí là những đợt cấp nhiễm bệnh đường ruột gây ra tình trạng rối loạn hoạt động co bóp ruột.
  • Do bệnh lý viêm ruột
  • Do các yếu tố siêu vi gây ra (ít gặp)

Tuy bệnh lồng ruột gặp chủ yếu ở trẻ em những bệnh lý này vẫn có thể gặp ở một số bệnh nhân là người lớn. Ở người lớn, người ta thấy các nguyên nhân dẫn tới bệnh lý lồng ruột có thể là:

  • Sự xuất hiện Polyp hoặc khối u trong lòng ruột
  • Do các vết sẹo dính ở ruột do các lần can thiệp điều trị trước đố hay do thủng ruột
  • Do tiền sử các lần phẫu thuật ống tiêu hóa trước đó
  • Do các bệnh lý gây ra tình trạng viêm ruột như bệnh Crohn, nhiễm khuẩn đường ruột,…
  • Tình trạng lồng ruột
Tình trạng lồng ruột

3, Các triệu chứng của bệnh lồng ruột

Bệnh lồng ruột thường có các biểu hiện theo các giai đoạn đặc trưng của bệnh như sau:

Giai đoạn đầu của bệnh:

  • Trẻ thường xuyên tỏ ra khó chịu do tình trạng co thắt dạ dày gây ra.
  • Trẻ tự nhiên khóc thét một cách đột ngột, có xu hướng hay co gối lên ngực do trẻ bị đau bụng từng cơn, lặp đi lặp lại nhiều lần, trẻ co gối để cảm giác đỡ đau hơn.
  • Trẻ bỏ bú, bị nôn ói nhiều lần, nôn hết lượng sữa hay thức ăn vừa ăn vào.
  • Da dẻ của trẻ trở nên xanh xao, vã mồ hôi, sờ thấy da lạnh.

Giai đoạn ruột bị nghẹt nghiêm trọng hơn có biểu hiện:

  • Trẻ đi đại tiện phân nhầy, có thể lẫn thêm dây máu
  • Thỉnh thoảng có thể phát hiện hay cảm thấy có một khối u hơi nhô lên ở vùng bụng tương ứng vị trí dạ dày
  • Trẻ mệt lả, bị tiêu chảy nhiều lần.
  • Sốt nhẹ hoặc vừa
  • Có thể xảy ra tình trạng mất nước

Giai đoạn muộn: quai ruột lồng bắt đầu bị hoại tử có thể biểu hiện các triệu chứng như:

  • Trẻ nôn liên tục, nhiều lần, nôn hết thức ăn, nôn ra dịch dạ dày
  • Chướng bụng, bụng căng to. Khi này sẽ khó thăm khám hơn vì có thể các dấu hiệu không còn điển hình như giai đoạn trước nữa.
  • Da lạnh, nhợt nhạt, có thể vã mồ hôi.
  • Mạch nhanh, bắt thấy mạch ở nông
  • Thở nhanh nông, nhịp thở có thể không đều do trẻ bị kích động.

Ở những bệnh nhân là người lớn, bệnh lồng ruột không gặp nhiều và các triệu chứng của bệnh cũng thường bị chồng lấp lên triệu chứng của các bệnh lý khác nên sẽ khó phát hiện và chẩn đoán.

Triệu chứng thường gặp nhất ở lồng ruột người lớn chính là đau bụng từng cơn. Nhiều người cũng có thể gặp phải tình trạng buồn nôn, nôn. Đa số các trường hợp người bệnh sẽ có biểu hiện các triệu chứng này trong vòng vài tuần trước khi đến gặp bác sĩ. Bệnh lồng ruột ở người lớn cũng có thời gian tiến triển chậm hơn so với thể bệnh ở trẻ em.

4, Cách nhận biết sớm khi trẻ bị lồng ruột

Dưới đây là những dấu hiệu sớm của bệnh lồng ruột ở trẻ em mà cha mẹ có thể để ý:

  • Trẻ em ở lứa tuổi từ 4 đến 9 tháng tuổi là độ tuổi dễ bị lồng ruột, gặp nhiều nhất là ở những trẻ từ 5 đến 6 tháng tuổi, khi mà trẻ đang chuyển từ bú sữa sang chế độ ăn dặm, ăn hỗn hợp.
  • Trẻ đang ăn uống hay bú sữa bình thường đột ngột khóc thét, bỏ bú, không chịu chơi nữa, da môi hay đầu chi trở nên tím tái.
  • Các dấu hiệu này chứng tỏ rằng các đoạn ruột đã bắt đầu có hiện tượng lồng vào nhau. Sau đó, trẻ sẽ tạm thời ổn định trở lại, nín khóc, thậm chí trẻ còn bú lại, chơi bình thường nếu tình trạng lồng đơn giản không lồng hoàn toàn.
  • Khi tiếp tục xuất hiện các cơn đau tái phát, trẻ sẽ có biểu hiện khóc từng cơn, ưỡn cong người, bỏ bú hoặc không bú được, nôn trớ ra nhiều thức ăn hoặc dịch xanh, dịch vàng. Trẻ trở nên yếu hẳn đi và có thể cảm thấy trẻ muốn uống nước nhiều hơn (do tình trạng mất nước).
  • Sau vài giờ bị đau liên tục, trẻ sẽ bắt đầu bị mệt lả, da xanh tái hơn so với bình thường.
  • Sau khi bị lồng ruột khoảng 6 đến 12 tiếng, trẻ có thể biểu hiện đi đại tiện ra máu tươi hoặc máu có màu nâu, có thể lẫn thêm một chút chất nhầy. Da trẻ xanh tái, môi khô, mắt trũng, mặt hốc hác, mạch nhanh, người lạnh toát,…
  • Nếu trẻ không được xử trí sớm trong vòng 24 giờ thì trẻ sẽ bị nôn ói liên tục, bụng chướng và căng dần lên. Da toàn thân giảm nhiệt độ và lạnh, nhợt nhạt, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tiểu ít, sốt cao. Người luôn trong trạng thái lơ mơ, hôn mê, dấu hiệu mất nước rõ ràng, có thể biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Hay thậm chí là có tình trạng sốc do trẻ mất nước hay sốc do tình trạng nhiễm khuẩn.
  • Khi sờ vào bụng trẻ có thể phát hiện thấy khối ruột lồng gồ lên như một đoạn dồi.

5, Các biện pháp chẩn đoán bệnh lồng ruột

Vì trẻ em là một nhóm đối tượng quá nhỏ, không thể nói chuyện nên việc chẩn đoán bệnh lồng ruột ói riêng cũng như các bệnh khác nói chung thường gặp rất nhiều khó khăn và bất cập.

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán sơ bộ bệnh lý của trẻ thông qua tình hình bệnh cảnh cũng như khám lâm sàng.

Bệnh cảnh lâm sàng: thường gặp các triệu chứng điển hình là:

  • Đau bụng, chứng bụng
  • Khóc thét, bỏ bú, người mệt mỏi, hốc hác xanh xao
  • Buồn nôn, nôn ra nhiều thức ăn hay dịch tiêu hóa, nôn liên tục nhiều lần khiến cho trẻ mệt lả.
  • Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy kèm theo đại tiện ra máu
  • Sốt hoặc không tùy trường hợp
  • Nếu trẻ có biểu hiện bị sốt, mất máu nhiều qua phân hoặc nếu các triệu chứng nêu trên đã xảy ra liên tục kéo dài trong nhiều giờ mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì trẻ cần được phẫu thuật ngay lập tức để điều trị một cách tích cực, hiệu quả, hạn chế tối đa các biến chứng nặng nề sau này.

Cận lâm sàng:

Nếu tình trạng của trẻ trở nên ổn định hơn, các bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán như:

  • Chụp phim X-quang ổ bụng thường quy: Trong khi tiến hành chụp phim X quang, một chất lỏng có thành phần chứa baryt sẽ được bệnh nhân uống để cho đi qua toàn bộ ruột non, sau đó các bác sĩ sẽ tiến hành chụp phim. Chất lỏng baryt vừa giúp hỗ trợ các bác sĩ chẩn đoán vừa tạo áp lực giúp làm giãn các quai ruột non của bệnh nhân.
  • Chụp phim CT scanner ổ bụng: Loại phim này sẽ giúp đánh giá một cách chi tiết hơn phim x quang, có thể giúp phát hiện các tổn thương nhỏ hay tại các vị trí khó quan sát mà phim x quang đôi khi không phát hiện ra được.
  • Siêu âm ổ bụng: Đây cũng là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh khá thông dụng. Siêu âm cũng sẽ giúp các bác sĩ đánh giá được tình trạng các quai ruột, quan sát xem có hình ảnh lồng ruột hay không cũng như tình trạng của các tạng xung quanh.
Phương pháp chẩn đoán lồng ruột

6, Những yếu tố nguy cơ nào làm tăng tỷ lệ mắc bệnh lồng ruột

Trên thực tế có những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh lồng ruột ở trẻ em như sau:

  • Tuổi: Tình trạng lồng ruột có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên người ta thấy rằng độ tuổi mắc bệnh lồng ruột nhiều hơn cả là trong khoảng từ 3 cho đến 6 tháng tuổi
  • Giới tính: Ở những trẻ giới nam thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh lồng ruột cao gấp 2 đến 3 lần so với trẻ nữ, đặc biệt là ở những trẻ có thể trạng bụ bẫm
  • Lồng ruột ở trẻ em có xu hướng xảy ra nhiều hơn vào các mùa mát, lạnh như mùa thu và mùa đông và ít hơn về mùa nóng.
    Những trẻ có dị dạng bẩm sinh, có cấu tạo ruột bất thường sẽ có nguy cơ cao hơn bị lồng ruột.
  • Trẻ đã từng mắc bệnh lồng ruột trước đây cũng có thể bị lồng ruột tái phát.
  • Trẻ em có các bệnh liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch của cơ thể lại càng dễ bị bệnh lồng ruột.
  • Yếu tố gia đình: những trẻ có anh chị em ruột đã từng mắc bệnh lồng ruột thì cũng có nguy cơ bị bệnh lồng ruột tương tự.

7, Phòng ngừa bệnh lồng ruột như thế nào?

Một khi đã gặp phải tình trạng lồng ruột, trẻ cần được đảm bảo phòng ngừa bệnh thật tốt để tránh làm cho bệnh diễn biến nặng hơn hoặc nguy cợ bị lồng ruột tái phát. Các bậc phụ huynh có thể phòng ngừa bệnh lồng ruột cho trẻ bằng các cách như sau:

  • Tuân thủ việc đưa trẻ tái khám đúng lịch hẹn với bác sĩ để trẻ được theo dõi tình trạng diễn biến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe toàn thân một cách tổng quát.
  • Tuyệt đối tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ, không được tự ý cho trẻ tự uống thuốc không được chỉ định trước đó hoặc tự ý bỏ các loại thuốc trong đơn của bác sĩ.
  • Khi trẻ có bất cứ biểu hiện bất thường nào liên quan đến bệnh như trẻ trở nên khó chịu, quấy khóc liên tục, co chân gập lên bụng, nôn mửa nhiều, chướng bụng, đầy hơi… thì các bậc phụ huynh phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay để các bác sĩ kịp thời chẩn đoán bệnh và can thiệp sớm, nâng cao hiệu quả điều trị. Nếu đưa trẻ đến viện muộn thì sẽ có nguy cơ trẻ không còn cơ hội được điều trị theo phương pháp đơn giản nữa. Mà thay vào đó trẻ có thể phải chịu một cuộc phẫu thuật lớn là mổ mở ổ bụng để tháo khối lồng hoặc thậm chí cắt một phần đoạn ruột bị lồng do đoạn ruột đó đã bị hoại tử.
  • Đối với những trẻ có nghi ngờ hay đã được phát hiện có các dị dạng đường ruột bẩm sinh thì các bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị triệt để các bất thường đó. Từ đó sẽ có thể phòng ngừa được tình trạng lồng ruột xảy ra sau này. Trường hợp này sẽ phòng bệnh được đặc hiệu và hiệu quả hơn vì giải quyết trực tiếp được nguyên nhân gây bệnh.
Phòng ngừa bệnh lồng ruột như thế nào?

8, Các biện pháp điều trị bệnh lồng ruột

Để nâng cao hiệu quả điều trị phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân thì người ta phân chia các cách điều trị lồng ruột thành các phác đồ đối với từng giai đoạn, nghĩa là trẻ đến sớm hay muộn sẽ có các cách điều trị khác nhau như sau:

Nếu trẻ được đưa đến viện sớm:

  • Thực hiện phương pháp tháo lồng bằng bơm hơi: Các bác sĩ sẽ tiến hành đặt một ống thông nhỏ vào trong lòng trực tràng, dưới sự hướng dẫn của máy chụp phim X-quang tại chỗ. Khi đó, bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào các ruột già với một áp lực vừa phải để tạo lực kéo giãn đoạn ruột bị lồng, tiến hành bơm liên tục cho đến khi khối lồng được tháo ra hoàn toàn thì dừng lại.

Phương pháp điều trị bằng cách bơm hơi này có tỷ lệ thành công khá cao và có ưu điểm lớn là trẻ không cần phải trải qua đau đớn bằng phẫu thuật mổ mở ổ bụng.

  • Đặt ống thông mũi- dạ dày: phương pháp này tiến hành khá đơn giản, cũng có tác dụng giúp hỗ trợ làm giảm áp lực trong các quai ruột non
  • Nếu trẻ được đưa đến viện muộn:

Muộn hơn 6 giờ sau lồng ruột hoặc đã thực hiện thủ thuật tháo lồng bằng hơi nhưng thất bại thì áp dụng các bước điều trị dưới đây:

  • Phẫu thuật mổ mở ổ bụng để tháo khối ruột lồng càng nhanh càng tốt tránh hoại tử xảy ra.
  • Sử dụng thêm các loại thuốc kháng sinh để điều trị tình trạng nhiễm trùng
  • Nếu trẻ được đưa đến viện muộn trên 24 giờ thì bắt buộc phải tiến hành phẫu thuật mổ mở cấp cứu ngay để cắt đoạn ruột đã hoại tử, tránh để tình trạng hoại tử lan rộng xảy ra trên đoạn ruột dài. Tuy nhiên, việc chăm sóc và hồi sức sau mổ cho trẻ cũng khá khó khăn và phức tạp, trẻ dễ bị tử vong do tình trạng suy kiệt hoặc bị viêm phổi nặng.

9, Một số câu hỏi thường gặp

9.1. Lồng ruột ở trẻ em có nguy hiểm không?

Mức độ nguy hiểm của bệnh lồng ruột ở trẻ em phụ thuộc vào thời điểm trẻ được đưa đến viện là sớm hay muộn.

Trường hợp trẻ được đưa đến viện sớm thì hầu như không có gì đáng lo ngại, chỉ cần cho trẻ hồi sức và bơm hơi tháo lồng thì trẻ có thể cải thiện lại như bình thường, không mất nhiều thời gian hồi phục sau đó.

Trường hợp trẻ được đưa đến viện quá muộn, có thể trẻ sẽ bị hoạt tử một phần ruột do bị tắc nghẽn hệ thống mạch máu nuôi dưỡng, khi đó bắt buộc phải mổ mở ổ bụng để cắt đoạn ruột hoại tử của trẻ. Trong trường hợp này việc hồi sức sau mổ cũng sẽ phức tạp hơn, trẻ sẽ chịu ảnh hưởng lâu hơn sau đó.

9.2. Bệnh lồng ruột có tái phát không?

Lồng ruột là một bệnh lý có khả năng tái phát. Vì đây là một bệnh không thể xác định rõ nguyên nhân nên không thể có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu. Trẻ đã bị lồng ruột thì sau đó vẫn có nguy cơ tiếp tục bị lồng ở các vị trí khác hoặc vị trí đã từng bị lồng. Thậm chí người ta còn thấy rằng những trẻ đã từng bị lồng ruột còn có nguy cơ bị lồng ruột tái phát cao hơn những trẻ chưa từng bị lồng ruột.

Tình trạng lồng ruột trước và sau khi được phẫu thuật

9.3. Bệnh lồng ruột khác với tắc ruột như thế nào?

Tắc ruột là một tình trạng cản trở đường lưu thông của ruột bở một tác nhân nào đó như búi giun, thức ăn, khối u hay polyp trong lồng ruột. Tuy nhiên trong tắc ruột thì các quai ruột không có hiện tượng lồng xít vào nhau. Ở bệnh nhân tắc ruột, có thể phát hiện khối gồ trên thành bụng của bệnh nhân rõ hơn, bụng bệnh nhân cứng như gỗ và thể trạng suy sụp rất nhanh.

Thông thường người ta sẽ dựa vào siêu âm hay phim chụp x quang để phân biệt 2 bệnh lý này. Trên phim x quang bệnh tắc ruột có hình ảnh rất đặc trưng. Đó là hình mức nước hơi rất rõ. Vị trí tắc ruột cũng đa dạng hơn so với lồng ruột, lồng ruột thường hay gặp ở khu vực ruột non nhưng tắc ruột có thể gặp ở bất cứ vị trí nào với tỷ lệ ngang nhau.

9.4. Bệnh lồng ruột ở người lớn có nguy hiểm không?

Không giống như ở trẻ em, lồng ruột ở người lớn ít gặp hơn và cho dù có gặp cũng sẽ ít nguy hiểm hơn. Tình trạng lồng ruột sẽ xuất hiện và tiến triển từ từ hơn, không có các triệu chứng cấp tính như trẻ em. Và đa số các bệnh nhân là người lớn khi bị lồng ruột cũng chỉ ở mức độ nhẹ, không để lại biến chứng gì nguy hiểm.

9.5. Bệnh nhân lồng ruột nên ăn gì?

Đối với trẻ hay bệnh nhân người lớn đang nghi ngờ lồng ruột thì không được cho bệnh nhân ăn, phải cho bệnh nhân nhịn để hạn chế làm tăng áp lực và làm cho bệnh nhân đau hơn. Việc nuôi dưỡng bệnh nhân sẽ được duy trì qua đường truyền tĩnh mạch.

Sau khi đã xử lý hết khối lồng và bệnh nhân ổn định trở lại thì có thể cho bệnh nhân bắt đầu ăn những loại thức ăn mềm, lỏng, nguội dễ tiêu. Tránh các loại thức ăn quá cứng hay thức ăn cay, nóng sẽ kích thích ruột của bệnh nhân gây đau bụng sau tháo lồng. Nên cho bệnh nhân ăn sau mổ khoảng 1 ngày để kích thích các quai ruột tăng nhu động trở lại, tránh tình trạng liệt ruột. Khi cho bệnh nhân ăn cũng cần phải chú ý đến đại tiện của bệnh nhân, phải đảm bảo bệnh nhân trung tiện được và đại tiện bình thường thì mới đánh giá kết quả điều trị là tốt.

Bên cạnh đó cũng tuyệt đối không được cho bệnh nhân sử dụng các loại chất kích thích hay các loại thức ăn nhiều dầu mỡ. Vì những loại thực phẩm đó sẽ làm cho bệnh nhân bị khó tiêu, ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân.

Trên đây là một số thông tin về bệnh lồng ruột. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức về bệnh lý này. Bản chất của lồng ruột không hề nguy hiểm nếu chú ta chú ý và điều trị sớm. Tuy nhiên bênh sẽ trở nên phức tạp và tiên lượng xấu hơn nếu như để bệnh diễn biến lâu. Hãy chú ý đến sức khỏe của mình, của trẻ để không để bệnh này phức tạp các bạn nhé.

Tài liệu tham khảo: Intussusception: Symptoms, Causes, Diagnosis & Treatment, Healthline, truy cập ngày 22/9/2021.

Xem thêm tại đây: Gan nhiễm mỡ là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng bệnh

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here